Giới thiệu công trình nghiên cứu UKPDS về kiểm soát bệnh tiểu đường
Một nghiên cứu nồi tiếng khác, đó là UKPDS, UKPDS là tên gọi tắt của công trình nghiên cứu dự đoán bệnh tiểu đường của nước Anh. Nó là một công trình có lịch sử nghiên cứu dài nhất (20 năm) cho đến nay trên thế giới, do 23 Trung tâm bệnh tiểu dường của Liên bang Anh nghiên cứu dự đoán quy mô lớn nhất, tốn 23 triệu bảng Anh (38 triệu đô-la Mỹ). Bắt đầu năm 1976, kết thúc ngày 30 tháng 9 năm 1997. Tháng 9 năm 1998, báo cáo kết quả nghiên cứu của UKPDS tại Tây Ban Nha. Có 5102 bệnh nhân tiểu đường týp 2 tham gia công trình nghiên cứu này, cuối cùng tuyển chọn được 4209 người.Chủ yếu nghiên cứu:
1. Các biện pháp kiểm soát đường huyết bao gồm tiết chế ăn uống, ngoài ra thêm chlopropamide hoặc glibenclamide hoặc glipizide, Insulin, metformin, và acarbose) làm cho đường huyết gần mức bình thường (đường huyết lúc đói < 6,0 mmol/ L, HbAlc < 7,0%), theo dõi xem có thể giảm tỉ lệ tử vong của người mắc bệnh và cải thiện chất lượng sống của họ.
2. Khống chế nghiêm khắc huyết áp ( < 150 / 80 mmHg), (điều trị cao huyết áp là dùng captopril, atenolol) theo dõi xem có thể giảm tính nguy hiểm biến chứng của bệnh hay không.
3. So sánh ưu nhược điểm của các thuốc chữa đái tháo đường, cao huyết áp.
Kết quả thể hiện rõ đường huyết của nhóm nghiên cứu so với nhóm điều trị thông thường giảm 1,8 mmol/ L, mức bình quân của HbAh: từ 7,9% giảm còn 7,0%, nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm các biến chứng: bao gồm chết đột ngột, chứng đường huyết cao hoặc hạ đường huyết dẫn đến tử vong, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, chức năng thận suy kiệt dẫn đến tử vong và tim đau thắt, tim suy, cắt chi, xuất huyết thủy tinh thể, mù một mắt, phẫu thuật bệnh đục thủy tinh thể, võng mạc mắt phải trị bằng tia la-de) giảm 12%, trong đó nhồi máu cơ tim giảm 16%, biến chứng mạch máu nhỏ giảm 25%, phẫu thuật đục thủy tinh thể giảm 24%, biến bệnh võng mạc giảm 21%, albu-min niệu giảm 33%.
Trong nghiên cứu khống chế về huyết áp, 1148 bệnh nhân tiểu đường týp 2 kèm theo chứng cao huyết áp tùy cơ phân thành tố không chế huyết áp nghiêm ngặt và tổ không chế huyết áp bình thường. Tổ không chế huyết áp nghiêm ngặt làm cho biến bệnh tương quan của bệnh tiểu đường giảm 24%, vì bệnh tiểu đường nặng thêm mà nguy hiểm gây nên tử vong giảm 32%, nguy hiểm nhồi máu cơ tim giảm 21%, tai biến mạch máu não giảm 44%, biến chứng mạch máu nhỏ giảm 37%, nguy hiểm tâm lực suy kiệt giảm 56%, nguy hiểm thị lực hai mắt xấu đi giảm 47%.
>> SỬ DỤNG INSULIN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG NHƯ THẾ NÀO
Công trình nghiên cứu UKPDS giải quyết rất nhiều vấn đề lớn còn treo chưa được giải quyết của lịch sử bệnh tiểu đường trên thế giới, bổ sung nội dung mới cho DDCT, tăng cường nhận thức sâu hơn về bệnh tiểu đường, nảy sinh nhiều quan điểm mới về trị liệu bệnh tiểu đường. Công trình nghiên cứu này khẳng định, tỉ lệ biến chứng của bệnh nhân tiểu đường týp 2 cao, khi chọn người để nghiên cứu có 50% bệnh nhân biến chứng mức độ khác nhau, sau 10 năm khoảng 1/3 biến chứng của bệnh nhân cần phải chữa trị. Công trình nghiên cứu này cũng khẳng định kiểm soát đường huyết và không chế nghiêm ngặt huyết áp có thể giảm tính nguy hiểm của bệnh tiểu đường týp 2.
Kết luận:
1. Bệnh nhân tiểu đường týp 2 nếu kiểm soát tốt đường huyết có thế giảm biến chứng mạch máu nhỏ, nhưng đối với mạch máu lớn, đặc biệt là cái lợi của động mạch vành không bằng biến chứng mạch máu nhỏ (nhưng thống kê cho thấy chênh lệch không rõ rệt). Khi phát hiện biến chứng mạch máu lớn, ngoài đường huyết cao, còn tồn tại những yếu tố khác, như: lượng mỡ trong máu cao, hút thuốc.
2. Phân tích của UKPDS thể hiện loại thuốc sulfonylurea không tăng nhồi máu cơ tim và không tăng tử vong của bệnh động mạch vành, Insulin cũng không tăng thêm mảng dạng xơ vữa động mạch
3. UKPDS chứng minh để giảm biến chứng phải khống chế nghiêm ngặt đường huyết lâu dài cho đến khi bình thường hoặc gần bình thường, về điểm này là nhất trí với quan điểm của DCCT. Tiêu chuẩn kiểm soát của ƯKPDS là kiểm soát đường huyết lúc đói < 6mmol/ L, HbAj < 7,0%, điểm này, sau này phải đạt được sự hiểu thông nhất. Nhưng cần nhắc nhở: người mắc bệnh có biến chứng nghiêm trọng, người cao tuổi và dễ phát sinh hạ đường huyết là trường hợp ngoại lệ.
4. Sau khi kết hợp metformin với sulfonylurea, các biến chứng bệnh bệnh tiểu đường giảm 19% so với tổ chỉ dùng sulfonylurea, còn chỉ dùng Metformin cho bệnh nhân tiểu đường týp 2 thì ưu điểm càng nhiều, cần phải nghĩ đến đầu tiên.
5. Phải coi trọng trị liệu bệnh tiểu đường kèm theo cao huyết áp. Chất ngăn ứ đọng thụ thê b có thể dùng lâu dài cho bệnh nhân tiểu đường có kèm theo cao huyết áp. úng dụng UKPDS là chất ngăn ứ đọng thụ thế b tính lựa chọn atenolol, hiệu quả hạ huyết áp của nó tương tự như catopril, tác dụng phụ không đáng kể.
6. So sánh về phí tổn trị liệu thông thường với trị liệu có kiểm soát, kết quả cho thấy: thời gian ngắn, trị liệu có kiểm soát tăng phí chữa trị, còn lâu dài thì trị liệu có kiểm soát tiết kiệm phí chữa trị.
Các chuyên gia về y tế và tư vấn sức khỏe cũng khẳn định rằng Sữa non Diasure tiểu đường
Trả lờiXóarất tốt cho người tiểu đường, giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể đồng thời nâng cao hệ miễn dịch. Chính vì vậy, sữa non Diasure giúp người tiểu đường ăn ngon, ngủ ngon, da dẽ hồng hào, bổ sung dưỡng chất. Giải quyết tốt tình trạng thiếu chất do kiêng khem trong ăn uống.